NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2025/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI TRONG NƯỚC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng phát hành chứng chỉ tiền gửi

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành chứng chỉ tiền gửi theo Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:

1. Ngân hàng thương mại.

2. Ngân hàng hợp tác xã.

3. Công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành.

4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 3. Đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi

1. Đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành phát hành là tổ chức Việt Nam (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và tổ chức nước ngoài.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Chứng chỉ tiền gửi là một hình thức tiền gửi dưới dạng giấy tờ có giá và là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua chứng chỉ tiền gửi trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

Điều 5. Đồng tiền phát hành và thanh toán

Chứng chỉ tiền gửi được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam.

Điều 6. Lãi suất

1. Lãi suất chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) trong từng thời kỳ.

2. Phương pháp tính lãi chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 7. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán của chứng chỉ tiền gửi

1. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định.

2. Trường hợp người mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được phát hành chứng chỉ tiền gửi có thời hạn dưới 12 tháng.

Điều 8. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi

Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi cụ thể do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định hoặc theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với người mua.

Điều 9. Phương thức phát hành

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trực tiếp phát hành chứng chỉ tiền gửi cho chính người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành (sau đây gọi là địa điểm giao dịch) hoặc bằng phương tiện điện tử.

2. Trường hợp phát hành bằng phương tiện điện tử, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cấp cho người mua chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi trên môi trường điện tử.

3. Trường hợp phát hành chứng chỉ tiền gửi cho người mua tại địa điểm giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp cho người mua chứng chỉ tiền gửi dưới hình thức chứng chỉ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thiết kế và in ấn chứng chỉ để đảm bảo khả năng chống giả cao.

4. Trường hợp người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài mua chứng chỉ tiền gửi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được phát hành chứng chỉ tiền gửi tại địa điểm giao dịch cho chính người mua.

Điều 10. Nội dung của chứng chỉ tiền gửi

1. Chứng chỉ tiền gửi dưới hình thức chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi trên môi trường điện tử phải bao gồm các nội dung sau:

a) Tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;

b) Tên gọi của chứng chỉ tiền gửi;

c) Ký hiệu hoặc số sê-ri phát hành;

d) Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;

đ) Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi;

e) Địa điểm giao dịch thanh toán gốc, lãi hoặc tài khoản thanh toán của người mua chứng chỉ tiền gửi nhận thanh toán gốc, lãi;

g) Họ tên của người mua, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực (nếu người mua là cá nhân); tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp (nếu người mua là tổ chức); địa chỉ của người mua;

h) Biện pháp để người mua tra cứu thông tin của chứng chỉ tiền gửi;

i) Chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;

k) Riêng đối với chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành phát hành phải ghi rõ người mua chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức.

2. Các nội dung khác của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quy định nhưng không được trái với quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 11. Sử dụng chứng chỉ tiền gửi làm tài sản bảo đảm

Chứng chỉ tiền gửi được sử dụng để làm tài sản bảo đảm theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Điều 12. Chuyển quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi và xử lý các trường hợp rủi ro khác

1. Chứng chỉ tiền gửi được chuyển quyền sở hữu dưới các hình thức mua, bán, cho, tặng, trao đổi, thừa kế và các hình thức khác phù hợp với các quy định của pháp luật.

2. Thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi, xử lý các trường hợp nhàu nát, rách, mất chứng chỉ tiền gửi và các trường hợp rủi ro khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quy định phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, đặc điểm điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người mua chứng chỉ tiền gửi và an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Thủ tục nhận chuyển quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài phải được thực hiện trực tiếp tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành.

3. Chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành phát hành chỉ được chuyển quyền sở hữu giữa các tổ chức.

Điều 13. Biện pháp tra cứu thông tin và biện pháp thông báo khi có thay đổi thông tin của chứng chỉ tiền gửi

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải cung cấp tối thiểu một biện pháp để người mua tra cứu thông tin về chứng chỉ tiền gửi đã mua.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và người mua được thỏa thuận thêm biện pháp ngoài biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này để người mua tra cứu thông tin về chứng chỉ tiền gửi đã mua và biện pháp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho người mua khi có thay đổi thông tin đối với chứng chỉ tiền gửi đã mua.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo lưu giữ theo quy định của pháp luật các thông tin liên quan đến việc phát hành, thanh toán chứng chỉ tiền gửi, các thông tin liên quan đến sử dụng chứng chỉ tiền gửi làm tài sản bảo đảm (nếu có) và chuyển quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi để đáp ứng yêu cầu của người mua trong việc tra soát, kiểm tra thông tin về chứng chỉ tiền gửi và giải quyết tranh chấp.

Điều 14. Thanh toán chứng chỉ tiền gửi

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thanh toán tiền gốc, lãi chứng chỉ tiền gửi đầy đủ và đúng hạn cho người mua chứng chỉ tiền gửi theo thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Phương thức thanh toán gốc, lãi chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, được thông tin cho người mua chứng chỉ tiền gửi trước khi phát hành chứng chỉ tiền gửi.

3. Việc thanh toán trước hạn chứng chỉ tiền gửi theo đề nghị của người mua chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định, bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Lãi suất áp dụng trong trường hợp thanh toán trước hạn chứng chỉ tiền gửi phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc áp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Trường hợp người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài mua chứng chỉ tiền gửi bằng tiền mặt, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thanh toán gốc và lãi tương ứng bằng tiền mặt.

Điều 15. Quy trình phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi

1. Quy trình phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi, bao gồm cả quy trình phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử (nếu có), do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định về mở và sử dụng tài khoản, quy định về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, quy định về giao dịch điện tử, quy định về phòng, chống rửa tiền và các quy định pháp luật có liên quan; phù hợp với đặc điểm, mô hình quản lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đảm bảo việc phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi được chính xác; đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và an toàn tài sản cho người mua chứng chỉ tiền gửi.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông tin đầy đủ cho người mua chứng chỉ tiền gửi về các quyền, nghĩa vụ của người mua, quy trình phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi giữa người mua và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 16. Phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử

1. Việc phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối với phương thức phát hành chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử, việc chuyển tiền mua và nhận thanh toán chứng chỉ tiền gửi được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của chỉnh người mua tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hoặc thông qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của chính người mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiển thị cho người mua tối thiểu các thông tin về nội dung của chứng chỉ tiền gửi quy định tại Điều 10 Thông tư này và có giải pháp kỹ thuật để người mua xác nhận đã đọc đầy đủ các nội dung của chứng chỉ tiền gửi.

Điều 17. Quy định nội bộ

Căn cứ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành Quy định nội bộ về phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi, bao gồm cả quy định về phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử (nếu có), phù hợp với mô hình quản lý, đặc điểm, điều kiện kinh doanh, đảm bảo an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Quy định nội bộ phải quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc phát hành chứng chỉ tiền gửi.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 6 năm 2025.

2. Thông tư này bãi bỏ:

a) Thông tư số 01/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước.

3. Đối với chứng chỉ tiền gửi đã phát hành còn số dư đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và người mua chứng chỉ tiền gửi tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã thỏa thuận cho đến khi thanh toán hết chứng chỉ tiền gửi.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 19;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC, CSTT (03 bản).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Phạm Thanh Hà

 

STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No: 02/2025/TT-NHNN

Hanoi, April 29, 2025

 

CIRCULAR

REGARDING DOMESTIC ISSUANCE OF CERTIFICATES OF DEPOSIT BY CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN BANK BRANCHES

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated January 18, 2024;

Pursuant to Decree No. 26/2025/ND-CP dated February 24, 2025 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Director of the Monetary Policy Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates the Circular on the domestic issuance of certificates of deposit by credit institutions and foreign bank branches.

Article 1. Scope

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 2. Issuers of certificates of deposit

Credit institutions and FBBs may issue certificates of deposit in accordance with establishment and operation licenses of credit institutions or establishment licenses of FBBs. To be specific:

1. Commercial banks.

2. Cooperative banks.

3. General finance companies and specialized finance companies.

4. FBBs.

Article 3. Purchasers of certificates of deposit

1. Vietnamese organizations (including credit institutions and FBBs) and individuals, and foreign organizations and individuals shall purchase certificates of deposit issued by commercial banks, cooperative banks, and FBBs.

2. Vietnamese organizations (including credit institutions and foreign bank branches) and foreign organizations shall purchase certificates of deposit issued by general finance companies and specialized finance companies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



For the purposes of this Decree, the following terms are defined as follows:

"Certificate of deposit" means a form of deposit represented by a financial instrument, issued by a credit institution or a foreign bank branch for serving as evidence of  its debt repayment obligation to the purchaser of the certificate within a given period under interest payment and other conditions.

Article 5. Currency used in issuance and payment

Certificates of deposit shall be issued and settled in Vietnamese dong.

Article 6. Interest rate

1. Interest rates applicable to certificates of deposit shall be decided by issuers in accordance with regulations on interest rates adopted by the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”) in each period.

2. Interests on certificates of deposit shall be calculated by adopting SBV’s methods.

Article 7. Term to maturity, issue date and maturity date

1. Term to maturity, issue date and maturity date of certificates of deposit shall be decided by issuers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 8. Face value

Face value of a certificate of deposit shall be VND 100.000 (one hundred thousand) or a multiple of VND 100.000 (one hundred thousand). Face values of certificates of deposit shall be decided by issuers or agreed upon between issuers and purchasers.

Article 9. Method of issuance

1. An issuer shall issue a certificate of deposit directly to a purchaser at at a lawful transaction location within its domestic operation network (hereinafter referred to as a “transaction location”) or via electronic means.

2. In the case of electronic issuance, the issuer shall issue an electronic certificate of ownership of the certificate of deposit to the purchaser.

3. In the case of issuance at a transaction location, the issuer shall issue a physical certificate of deposit to the purchaser. The certificate must be designed and printed with high anti-counterfeit features.

4. Where the purchaser is a non-resident organization or individual, or a resident foreign individual, the issuer may only issue a certificate of deposit directly to such purchaser at a transaction location.

Article 10. Contents of certificate of deposit

1. A certificate of deposit, whether a physical certificate of deposit or an electronic certificate of ownership, must contain at least the following contents:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b) Name of certificate of deposit

c) Symbol/serial number;

d) Face value, term to maturity, issue date and maturity date;

dd) Interest rate, method and time of interest payment;

e) Location for principal and interest payment or purchaser’s checking account for receiving principal and interest payments;

g) Full name, personal identification number or valid passport number of purchaser (if the purchaser is an individual); name, establishment license number or enterprise code (if the purchaser is an organization); purchaser's address;

h) Means for the purchaser to access information regarding certificate of deposit;

i) Signature of the issuer's legal representative;

k) A certificate of deposit issued by a general financial company or specialized financial company must specify that the purchaser may only transfer ownership to an organization.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 11. Use of certificate of deposit as collateral

Certificates of deposit may be used as collateral in accordance with the issuers' guidance and in compliance with provisions of law on securing the fulfillment of obligations.

Article 12. Transfer of ownership of certificates of deposit and handling of other risks

1. The ownership of certificates of deposit may be transferred by purchase, sale, donation, exchange, inheritance, or other forms in conformity with provisions of law.

2. Issuers shall prescribe the procedures for transfer of ownership of certificates of deposit, and handling of damaged, torn, or lost certificates of deposit and other risks in conformity with relevant laws and their business conditions, ensuring the purchasers' legitimate rights and interests and the issuers' safe operation.

The procedures for transfer of ownership of certificates of deposit purchased by non-resident organizations or individuals, and resident foreign individuals shall be carried out directly at the issuer's transaction location.

3. The ownership of certificates of deposit issued by general financial companies or specialized financial companies may only be transferred among organizations.

Article 13. Means of information access and notification in case of changes to information regarding certificate of deposit

1. Issuers shall provide at least one mean for purchasers to access information regarding the purchased certificates of deposit.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Issuers shall retain information regarding the issuance and payment of certificates of deposit, use of certificates of deposit as collateral (if any), and transfer of ownership of certificates of deposit in accordance with the provisions of law in order to meet purchasers' requests for verification and inspection of information and for dispute settlement.

Article 14. Payment for certificate of deposit

1. Issuers shall sufficiently and timely pay principal and interest on certificates of deposit to purchasers as agreed upon and in conformity with this Circular and relevant laws.

2. Methods for payment of principal and interest on certificates of deposit shall be decided by issuers in accordance with relevant provisions of laws and announced to purchasers prior to issuance of certificates.

3. Payment for certificates of deposit before maturity at the request of purchasers shall be prescribed by issuers, ensuring the issuers' safe operation. Interests paid in case of payment for certificates of deposit before maturity must comply with SBV’s regulations on application of interest rates on premature withdrawal of deposits from credit institutions and FBBs.

4. Where a non-resident organization or individual, or a resident foreign individual purchases a certificate of deposit in cash, the issuer may only pay the corresponding principal and interest in cash.

Article 15. Procedures for issuance of and payment for certificates of deposit

1. Issuers shall prescribe the procedures for issuance of and payment for certificates of deposit, including online procedures (if applicable), in conformity with this Circular, provisions on opening and use of checking accounts, cyber information safety and cybersecurity, electronic transactions, anti-money laundering, and other relevant legal provisions. These procedures must also align with the issuers' management model and operational characteristics and ensure accurate issuance of and payment for certificates of deposit, issuers' safe operation, and asset security for purchasers.

2. Issuers shall fully inform purchasers of their rights and obligations, and the procedures for issuance of and payment for certificates of deposit between the purchaser and the issuer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Issuers shall provide guidance on electronic issuance of and payment for certificates of deposit in accordance with this Circular and relevant laws.

2. Issuers shall fully inform purchasers of their rights and obligations, and the procedures for issuance of and payment for certificates of deposit between the purchaser and the issuer.

3. Issuers shall display to purchasers at least the contents specified in Article 10 hereof and find technical solutions for purchasers to confirm they have fully read the contents stated on the certificates of deposit.

Article 17. Internal regulations

Pursuant to regulations of the Law on Credit Institutions, this Circular and relevant laws, issuers shall promulgate their internal regulations on issuance of certificates of deposit, including electronic issuance (if applicable) in conformity with their management models, operational characteristics, and business conditions, and ensure their safe operation. Responsibilities and obligations of each department and individual involved in the issuance of certificates of deposit must be specified in the internal regulations.

Article 18. Implementation provisions

1. This Circular comes into force from June 16, 2025.

2. This Circular annuls:

a) Circular No. 01/2021/TT-NHNN dated March 31, 2021;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. With regard to certificates of deposit that have been issued and remain outstanding as of the effective date of this Circular, issuers and purchasers shall continue following the agreed terms until the completion of payment for certificates of deposit.

Article 19. Implementation

Chief of Office, Director of Monetary Policy Department, Heads of units under the State Bank of Vietnam; credit institutions, foreign bank branches shall implement of this Circular./.

 

 

PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Pham Thanh Ha

 

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Circular No. 02/2025/TT-NHNN dated April 29, 2025 on regarding domestic issuance of certificates of deposit by credit institutions and foreign bank branches
Official number: 02/2025/TT-NHNN Legislation Type: Circular
Organization: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Signer: Pham Thanh Ha
Issued Date: 29/04/2025 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Circular No. 02/2025/TT-NHNN dated April 29, 2025 on regarding domestic issuance of certificates of deposit by credit institutions and foreign bank branches

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status