THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1002/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO GIAI ĐOẠN
2025 - 2035 VÀ ĐỊNH HƯỚNG TỚI NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9
năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 08 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ
về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Hội nghị
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 189/NQ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính
trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất
nước trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành “Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 91/KL-TW ngày 12 tháng 08 năm 2024 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW,
ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính
trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
quốc gia;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
tại Văn bản số 1688/BGDĐT-GDĐH ngày 14 tháng 4 năm 2025 và Tờ trình số
1947/TTr-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2024 kèm theo Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ cao giai đoạn 2025 - 2035 và định hướng tới năm 2045
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao giai đoạn 2025 - 2035 và định
hướng tới năm 2045 (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia là
nhiệm vụ trọng yếu, cần các chính sách đột phá, cơ chế đặc thù, nguồn lực đầu
tư xứng tầm, giải pháp cấp bách và lâu dài, lộ trình thực hiện phù hợp.
2. Nhà nước giữ vai trò kiến tạo và điều phối, cung
cấp nguồn lực chủ đạo để đầu tư, hỗ trợ đào tạo các lĩnh vực khoa học cơ bản,
đào tạo tiến sĩ và nghiên cứu chuyên sâu phục vụ phát triển công nghệ cao, công
nghệ chiến lược; huy động tối đa sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp, nhà đầu
tư trong và ngoài nước.
3. Mở rộng đào tạo trình độ cao, chất lượng cao
trong các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán (STEM) nhằm đáp ứng nhu cầu
đa dạng về cơ cấu nhân lực của các lĩnh vực công nghệ cao; tập trung đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhân tài trong các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật và công nghệ
then chốt trực tiếp phục vụ phát triển công nghệ chiến lược, công nghệ cao được
ưu tiên.
4. Gắn kết chặt chẽ đào tạo với thu hút, trọng dụng
nhân tài, thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo
trong các cơ sở giáo dục đại học; gắn kết với thu hút đầu tư vào các lĩnh vực
công nghiệp công nghệ cao, công nghệ chiến lược.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu có uy tín và các doanh nghiệp công nghệ lớn trong đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ chiến
lược, công nghệ cao được ưu tiên, phù hợp với các trọng tâm ưu tiên trong từng
giai đoạn của Việt Nam.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chuẩn bị nguồn nhân lực STEM có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu mở rộng đầu tư phát triển các lĩnh vực công
nghệ cao, trọng tâm là đội ngũ nhân lực tài năng có khả năng tham gia sâu vào
công đoạn nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược, công nghệ cao được ưu
tiên; tạo lợi thế cạnh tranh quốc gia trong thu hút đầu tư từ các tập đoàn công
nghệ lớn trên thế giới, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền
vững đất nước trong kỷ nguyên mới dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Tăng nhanh quy mô đào tạo trình độ cao khối
ngành STEM, nhất là các ngành khoa học cơ bản và các ngành liên quan tới công
nghệ số, trí tuệ nhân tạo và công nghệ sinh học:
- Tỷ lệ người theo học các ngành STEM đạt 35% ở mỗi
trình độ đào tạo, trong đó ít nhất 2,5% thuộc các ngành khoa học cơ bản và 18%
thuộc các ngành liên quan tới công nghệ số.
- Tính trên tổng quy mô đào tạo khối ngành STEM, số
người học các chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ chiếm ít nhất 10% và số người
học các chương trình đào tạo tiến sĩ chiếm ít nhất 1%; tỷ lệ nữ giới chiếm ít
nhất 20%.
- Số người tốt nghiệp các chương trình đào tạo về
công nghệ thông tin và truyền thông đạt 80 nghìn người/năm trong đó ít nhất 10%
được cấp bằng kỹ sư, thạc sĩ hoặc tiến sĩ.
- Số người tốt nghiệp các chương trình đào tạo
chuyên sâu về trí tuệ nhân tạo đạt 8 nghìn người/năm trong đó ít nhất 20% được
cấp bằng kỹ sư, thạc sĩ hoặc tiến sĩ; 100% chương trình đào tạo cử nhân, kỹ sư
và thạc sĩ thuộc khối ngành STEM được tích hợp kiến thức, kỹ năng phân tích dữ
liệu và trí tuệ nhân tạo.
- Số người tốt nghiệp các chương trình đào tạo
chuyên sâu về sinh học, công nghệ sinh học và y sinh đạt 5 nghìn người/năm
trong đó ít nhất 20% được cấp bằng kỹ sư, thạc sĩ hoặc tiến sĩ.
b) Tạo đột phá trong đào tạo, bồi dưỡng nhân tài gắn
với phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh trong các ngành khoa học cơ bản, các
ngành kỹ thuật và công nghệ then chốt phục vụ phát triển công nghệ chiến lược,
công nghệ cao được ưu tiên, các dự án trọng điểm quốc gia:
- Ít nhất 2.000 người có trình độ tiến sĩ các ngành
STEM đang làm việc ở nước ngoài được tuyển dụng làm giảng viên đại học trong nước
hoặc có hợp đồng giảng dạy ít nhất một học kỳ tại cơ sở giáo dục đại học.
- Số người tốt nghiệp các chương trình đào tạo tài
năng trong các lĩnh vực công nghệ chiến lược hàng năm đạt khoảng 5 nghìn kỹ sư,
thạc sĩ và 500 tiến sĩ, trong đó ít nhất 20% thuộc các chương trình chuyên sâu
về trí tuệ nhân tạo.
- Ít nhất 30 nhóm nghiên cứu mạnh được công nhận
thuộc các lĩnh vực STEM trong đó có 20 nhóm thuộc các lĩnh vực công nghệ chiến
lược, công nghệ cao được ưu tiên; thứ hạng về công bố quốc tế trong các lĩnh vực
STEM được cải thiện liên tục.
3. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2030 - 2035
a) Tiếp tục tăng quy mô đào tạo trình độ cao thuộc
khối ngành STEM, nhất là ở các ngành khoa học cơ bản và các ngành liên quan tới
công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và công nghệ sinh học:
- Tỷ lệ người theo học các ngành STEM đạt 40% ở mỗi
trình độ đào tạo, trong đó ít nhất 3% thuộc các ngành khoa học cơ bản và 20%
thuộc các ngành liên quan tới công nghệ số.
- Tính trên tổng quy mô đào tạo khối ngành STEM, số
người theo học các chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ chiếm ít nhất 15% và số
người theo học các chương trình đào tạo tiến sĩ chiếm ít nhất 1,5%; tỷ lệ nữ giới
chiếm ít nhất 25%.
- Số người tốt nghiệp các chương trình đào tạo về
công nghệ thông tin và truyền thông đạt 100 nghìn người/năm trong đó ít nhất
15% được cấp bằng kỹ sư, thạc sĩ hoặc tiến sĩ.
- Số người tốt nghiệp các chương trình đào tạo
chuyên sâu về trí tuệ nhân tạo đạt 15 nghìn người/năm trong đó ít nhất 20% được
cấp bằng kỹ sư, thạc sĩ hoặc tiến sĩ.
- Số người tốt nghiệp các chương trình đào tạo
chuyên sâu về sinh học, công nghệ sinh học và y sinh đạt 8 nghìn người/năm
trong đó ít nhất 20% được cấp bằng kỹ sư, thạc sĩ hoặc tiến sĩ.
b) Tiếp tục mở rộng đào tạo, phát triển nhân tài,
các nhóm nghiên cứu mạnh trong các ngành khoa học cơ bản, các ngành kỹ thuật và
công nghệ then chốt phục vụ phát triển công nghệ chiến lược, công nghệ cao được
ưu tiên:
- Ít nhất 3.000 người có trình độ tiến sĩ các ngành
STEM đang làm việc ở nước ngoài được tuyển dụng làm giảng viên đại học hoặc có
hợp đồng giảng dạy ít nhất một học kỳ tại cơ sở giáo dục đại học.
- Số người tốt nghiệp các chương trình đào tạo tài
năng trong các lĩnh vực công nghệ chiến lược hàng năm đạt 8 nghìn kỹ sư, thạc
sĩ và 1 nghìn tiến sĩ.
- Có ít nhất 50 nhóm nghiên cứu mạnh được công nhận
thuộc các lĩnh vực STEM trong đó có 30 nhóm thuộc các lĩnh vực công nghệ chiến
lược, công nghệ cao được ưu tiên; thứ hạng về công bố quốc tế trong các lĩnh vực
STEM tiếp tục được cải thiện.
4. Định hướng tới năm 2045
a) Quy mô và tỉ trọng đào tạo các ngành STEM tiếp tục
tăng, trong đó tỷ lệ theo học thạc sĩ, tiến sĩ đạt tương đương mức trung bình
chung của các nước phát triển, có mức thu nhập cao.
b) Đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất phục vụ đào
tạo, nghiên cứu các ngành STEM được táng cường đầu tư, phát triển đạt tiêu chuẩn
ngang tầm với các nước tiên tiến.
c) Phạm vi và quy mô đào tạo các chương trình đào tạo
tài năng tiếp tục được mở rộng tới tất cả lĩnh vực công nghệ chiến lược, công
nghệ cao được ưu tiên, nhất là ở các trình độ kỹ sư, thạc sĩ và tiến sĩ.
d) Nguồn nhân lực STEM trình độ cao, chất lượng cao
trở thành lợi thế cạnh tranh cốt lõi của Việt Nam trong thu hút đầu tư vào các
lĩnh vực công nghệ cao, nhất là các lĩnh vực công nghệ chiến lược.
đ) Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam được xếp vào
nhóm hàng đầu khu vực châu Á trong đào tạo và nghiên cứu các ngành STEM, nhất
là các ngành về công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và công nghệ sinh học.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường chính sách đầu tư cho giáo dục STEM
và hỗ trợ tài chính cho người học các ngành STEM
a) Tăng cường giáo dục và hướng nghiệp STEM, củng cố
nền tảng kiến thức và sự quan tâm của học sinh phổ thông đối với các ngành nghề
STEM thông qua các giải pháp tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đầu tư cơ
sở vật chất, công nghệ cho giáo dục STEM và tuyên truyền nâng cao nhận thức về
các ngành nghề STEM.
b) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về tín dụng
ưu đãi đối với người học theo hướng mở rộng đối tượng và điều kiện vay, giảm
lãi suất, tăng mức vay và thời hạn trả nợ, có ưu đãi đặc biệt đối với các ngành
STEM.
c) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về học bổng
khuyến khích học tập theo hướng mở rộng đối tượng, nguồn chi từ ngân sách nhà
nước, có chế độ ưu tiên theo đối tượng và ngành đào tạo; ưu tiên học bổng ở mức
cao nhất đối với người học thuộc các chương trình đào tạo tài năng trong Đề án.
d) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về miễn, giảm
học phí để áp dụng cho người học thuộc các chương trình đào tạo tài năng thuộc
phạm vi Đề án và các chương trình đào tạo nhân lực cho các ngành, chuyên ngành
được xác định trong các chương trình, chiến lược và đề án do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai các chính sách
hỗ trợ đào tạo, thu hút đội ngũ giảng viên giỏi
a) Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, hỗ trợ kinh
phí thu hút, tuyển dụng, thuê giảng viên giỏi ở nước ngoài thuộc các ngành STEM
về làm việc, giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học trong nước, đặc biệt đối
với các chương trình đào tạo tài năng.
b) Sửa đổi, hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn, quy
trình công nhận đạt tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; tăng
quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học trong thu hút, tuyển dụng giảng
viên xuất sắc vào các vị trí quản lý học thuật, gắn với bổ nhiệm giáo sư, phó
giáo sư.
c) Hỗ trợ giảng viên các chương trình đào tạo tài
năng đi học ngắn hạn ở nước ngoài, áp dụng chế độ theo Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ (trung bình 2 giảng viên cho một chương trình mỗi năm).
3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ phục
vụ đào tạo và nghiên cứu trong các cơ sở giáo dục đại học
a) Đầu tư nâng cấp hệ thống phòng thí nghiệm, công
nghệ và học liệu phục vụ đào tạo, nghiên cứu trong các ngành STEM phục vụ phát
triển công nghệ cao; ưu tiên đầu tư hiện đại cho các cơ sở đào tạo được lựa chọn
triển khai các chương trình đào tạo tài năng.
b) Nghiên cứu sửa đổi quy định về tỷ lệ vay lại vốn
vay ODA và các vốn vay ưu đãi khác theo hướng áp dụng mức ưu đãi cao nhất cho
các cơ sở giáo dục đại học công lập, không phân biệt mức độ tự chủ tài chính;
nghiên cứu trình Chính phủ phê duyệt tỷ lệ vay lại ở mức thấp nhất đối với các
dự án đầu tư thuộc phạm vi Đề án này.
4. Triển khai các chương trình đào tạo tài năng gắn
kết với nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
a) Triển khai 100 chương trình đào tạo kỹ sư, thạc
sĩ tài năng và 100 chương trình đào tạo tiến sĩ tài năng trong các ngành STEM gắn
với phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh trong các lĩnh vực công nghệ chiến lược,
công nghệ cao được ưu tiên.
b) Sửa đổi, bổ sung các điều kiện, tiêu chí về đào
tạo sau đại học, nhất là đào tạo tiến sĩ trong các quy định về đánh giá xét chọn
đề tài, tuyển chọn hoặc giao tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học, công
nghệ các cấp; các quy định về đánh giá kết quả hoạt động khoa học và công nghệ.
c) Ưu tiên giao nhiệm vụ khoa học, công nghệ cho
các cơ sở đào tạo chủ trì triển khai nhiều chương trình đào tạo tài năng, nhóm
nghiên cứu và người chủ trì đề tài tham gia hướng dẫn nghiên cứu sinh theo
chương trình đào tạo tài năng.
d) Xây dựng các chính sách khuyến khích nghiên cứu
sinh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chính sách khuyến khích hợp tác
đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ gắn với hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ giữa cơ sở giáo dục đại học với doanh nghiệp.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu
các ngành STEM và các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ chiến lược
a) Tăng cường xây dựng, mở rộng quan hệ quốc tế ở
các cấp, đặc biệt là với các quốc gia, nền kinh tế có trình độ phát triển cao về
khoa học và công nghệ, các tập đoàn công nghệ lớn và các tổ chức quốc tế để
trao đổi kinh nghiệm, hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực gắn với nghiên cứu và
phát triển công nghệ cao.
b) Ưu tiên học bổng cho đào tạo sau đại học phục vụ
phát triển các lĩnh vực công nghệ chiến lược, nhất là đối với chương trình học
bổng theo hiệp định liên chính phủ.
c) Sửa đổi, hoàn thiện quy định về xin cấp phép tổ
chức hội thảo, hội nghị khoa học quốc tế theo hướng tạo thuận lợi, giao quyền
chủ động và trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở nghiên cứu, nhất
là các hội thảo, hội nghị thuộc phạm vi các ngành STEM, các lĩnh vực công nghệ
cao.
6. Tăng cường huy động, đa dạng hóa nguồn lực đầu
tư
a) Lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp của Đề
án vào các chương trình, đề án, dự án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí cho triển khai thực hiện Đề
án.
b) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các quy định về
quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng giao quyền tự chủ cao cho các cơ sở
giáo dục đại học công lập.
c) Nghiên cứu, đề xuất các chính sách khuyến khích
doanh nghiệp hỗ trợ thực tập, học bổng và trả nợ vốn vay cho người tốt nghiệp
được tuyển dụng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Kinh phí thực hiện Đề án được ưu tiên bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương phù hợp
với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật
về đầu tư công; nguồn thu hợp pháp của các cơ sở đào tạo; nguồn đầu tư, tài trợ
từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Trong đó, ngân sách nhà nước bố trí để hỗ trợ thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp của Đề án bao gồm:
1. Kinh phí thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và kinh phí cấp học bổng khuyến khích học
tập theo quy định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục, áp dụng cho tất cả chương trình
đào tạo và có chế độ ưu tiên cho các đối tượng thuộc phạm vi Đề án;
2. Kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo đối với
các chương trình đào tạo chất lượng cao STEM được cơ quan nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành;
3. Kinh phí cấp bù học phí theo quy định của Chính
phủ đối với người học các chương trình đào tạo tài năng STEM tại các cơ sở đào
tạo được phê duyệt;
4. Kinh phí đào tạo tiến sĩ cho giảng viên được bố
trí theo Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18
tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ;
5. Kinh phí đào tạo giảng viên ngắn hạn ở nước
ngoài, kinh phí hỗ trợ mời giảng viên ở nước ngoài sang Việt Nam giảng dạy,
kinh phí hỗ trợ thu hút, tuyển dụng giảng viên xuất sắc từ nước ngoài về làm giảng
viên cho các chương trình đào tạo tài năng trong Đề án;
6. Kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho
các cơ sở đào tạo, trong đó có kinh phí đầu tư mới hoặc nâng cấp các phòng thí
nghiệm phục vụ giảng dạy, nghiên cứu cho các chương trình đào tạo tài năng được
phê duyệt;
7. Kinh phí cho xây dựng học liệu và tổ chức các đợt
tập huấn, bồi dưỡng chung cho đội ngũ giáo viên chủ chốt trong toàn ngành về
năng lực số, giáo dục STEM, công nghệ giáo dục và công tác hướng nghiệp;
8. Kinh phí phục vụ triển khai Chương trình “Phát
triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm
2050” được phân tách cho triển khai các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực bán dẫn
theo Chương trình này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án vào
việc triển khai các nhiệm vụ được giao trong các Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW
ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 45- NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 Hội nghị lần
thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
b) Xây dựng, ban hành chuẩn chương trình đào tạo
tài năng và các tiêu chí đánh giá, lựa chọn các chương trình đào tạo, cơ sở sở
đào tạo tham gia đào tạo tài năng; hướng dẫn đăng ký, tổ chức xét chọn cơ sở
đào tạo và giao chỉ tiêu đào tạo tài năng; hướng dẫn các cơ sở đào tạo đề xuất
các dự án đầu tư các phòng thí nghiệm và triển khai các chương trình đào tạo
tài năng.
c) Điều phối, theo dõi, đánh giá triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp của Đề án, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ hàng năm, trong
đó đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc (nếu có); kịp thời báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Đề
án để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao
trong từng giai đoạn.
d) Chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung báo cáo
và đề xuất, kiến nghị về việc phê duyệt Đề án tại Văn bản số 1688/BGDĐT-GDĐH
ngày 14 tháng 4 năm 2025 và Tờ trình số 1947/TTr-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm
2024.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án liên
quan tới thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ gắn kết với đào tạo trong các
cơ sở giáo dục đại học vào việc triển khai các nhiệm vụ được giao theo các
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ
Chính trị và Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 24
tháng 11 năm 2023 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
b) Hướng dẫn triển khai, ưu tiên thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực công nghệ chiến lược gắn với các
chương trình đào tạo tài năng, đào tạo tiến sĩ các ngành STEM.
c) Xây dựng dự báo xu hướng nhu cầu nhân lực khoa học,
công nghệ và nhân lực công nghiệp công nghệ số; xác định nhu cầu sử dụng nhân lực
cụ thể cho từng giai đoạn, triển khai đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo nhân lực
khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các bộ, cơ quan, địa phương liên quan rà soát, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề
án theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và các quy định
pháp luật có liên quan.
b) Lồng ghép trong thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ
Chính trị các nội dung nhiệm vụ, giải pháp của Đề án về chính sách tín dụng ưu
đãi cho người học (giải pháp III.1.b), tỷ lệ vay lại vốn vay ODA và các vốn vay
ưu đãi khác (giải pháp III.3.b) và tăng cường huy động, đa dạng hóa nguồn lực đầu
tư (nhiệm vụ III.6).
4. Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc tăng
cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp quốc phòng theo
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 26 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
phát triển công nghiệp quốc phòng đến năm 2030 và những năm tiếp theo; đào tạo
các ngành lưỡng dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
theo Kết luận số 91-KL/TW ngày 12 tháng 8
năm 2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 năm 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
và định hướng chủ nghĩa xã hội và hội nhập quốc tế.
5. Bộ Công an
a) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách visa, tạo
thuận lợi thu hút các giảng viên, nhà khoa học, chuyên gia uy tín nước ngoài đến
Việt Nam tham gia đào tạo, nghiên cứu, làm việc trong các lĩnh vực công nghệ
chiến lược, công nghệ cao được ưu tiên.
b) Xác định nhu cầu, triển khai đặt hàng, giao nhiệm
vụ đào tạo, phối hợp đào tạo nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực an ninh mạng
và các lĩnh vực khoa học công nghệ cao khác thuộc phạm vi quản lý và phục vụ
triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06
tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Bộ Ngoại giao
a) Tổ chức các hoạt động đối ngoại, hỗ trợ thúc đẩy
hợp tác quốc tế trong hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao; giới thiệu,
kết nối các giảng viên, nhà khoa học và chuyên gia là người Việt Nam ở nước
ngoài với các cơ sở đào tạo trong nước.
b) Tham mưu Thủ tướng Chính phủ sửa đổi các quy định
về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, tạo điều kiện
cho các giảng viên, nhà khoa học và chuyên gia nước ngoài về các lĩnh vực STEM
tới Việt Nam cộng tác trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
a) Ban hành kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp của Đề án thuộc phạm vi quản lý cho từng giai đoạn và hàng năm trong đó chủ
động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình, đề án, dự
án có liên quan;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở đào tạo trực thuộc
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; tổng hợp đề xuất các dự án đầu
tư, dự toán kinh phí, bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề
án theo quy định.
c) Xác định nhu cầu, triển khai đặt hàng, giao nhiệm
vụ đào tạo nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng nhu
cầu thuộc phạm vi quản lý theo ngành.
d) Báo cáo kết quả triển khai Đề án gửi Bộ Giáo dục
và Đào tạo chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
a) Căn cứ vào các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án,
xây dựng kế hoạch triển khai cho từng giai đoạn và hàng năm trong đó chủ động lồng
ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình, đề án, dự án có
liên quan.
b) Chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo và các cơ sở đào
tạo trực thuộc tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan của Đề án;
tổng hợp đề xuất dự toán kinh phí, bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp của Đề án theo quy định.
c) Xác định nhu cầu nhân lực chất lượng cao trong
các lĩnh vực công nghệ cao trên địa bàn địa phương; xây dựng và đề xuất cấp có
thẩm quyền ban hành các chính sách đặc thù của địa phương; triển khai đặt hàng,
hợp tác đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực các
ngành công nghệ cao của địa phương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|